KHÓA HỌC OFFLINE – TIẾNG ANH GIAO TIẾP – LUYỆN THI TOEIC

1.      Giới thiệu:

Bạn mất căn bản về Tiếng Anh, không thể nào xoay xở để nói ra được một câu Tiếng Anh đơn giản sao cho đúng ngữ pháp, ngữ âm, ngữ điệu? Bạn đã học Tiếng Anh ở phổ thông hàng chục năm, đổ hàng triệu đồng để đăng ký theo học đủ các thể loại trung tâm mà trình độ Tiếng Anh vẫn không được như bạn mong muốn. TẠI SAO? Tiếp tục đọc

TIẾNG ANH GIAO TIẾP – LỚP HỌC ONLINE – FREE

Hi các mems yêu quý của HỘI NHỮNG NGƯỜI TỰ HỌC TIẾNG ANH,

Để mở rộng sự giao lưu học hỏi từ các mems, nâng cao kĩ năng Tiếng Anh cho mọi người, Ad xin giới thiệu lớp học Tiếng Anh Giao Tiếp online. 

LINK ĐĂNG KÝ: HỘI NHỮNG NGƯỜI TỰ HỌC TIẾNG ANH

1. Giáo trình:

Hiện tại, giáo trình phổ biến cho Tiếng Anh giao tiếp tại các trung tâm Tiếng Anh thường là những giáo trình xưa cũ, quen thuộc như: Headway, Lifelines, Speak out… Những cuốn giáo trình này đã lạc hậu và hầu hết ai cũng đã từng học qua nên có thể gây nhàm chán. Ad xin giới thiệu một cuốn giáo trình hoàn toàn mới: GLOBAL – Nhà xuất bản MAC MILLAN.

Tiếp tục đọc

PHẦN MỀM HỌC TIẾNG ANH – GRAMMAR

Đây là công cụ tự học tiếng anh hữu hiệu nhất, bạn sẽ có các bài rèn luyện từ mức cơ bản tới nâng cao. Việc ghi nhớ từ vựng với English Grammar cũng trở nên dễ dàng với hệ thống từ vựng phong phú. Không chỉ có vậy phần mềm còn giúp bạn có thể học tốt ngữ pháp tiếng anh cơ bản với 357 mục ngữ pháp và 338 bài đọc từ đơn giản tới nâng cao.  English Grammar cũng là một sáng kiến không tồi cho việc học tiếng anh giao tiếp với 2003 bài luyện nói giao tiếp với các tình huống thực tế ở nhiều lĩnh vực khác nhau như: kinh tế, xã hội, khoa học, vui chơi, giải trí… mang đến cho bạn những kỹ năng luyện ngữ pháp và cung cấp vốn từ vựng phong phú cho người dùng để học tập, làm việc, giao tiếp và thi cử. Bởi thế English Grammar được đánh giá là công cụ tự học tiếng anh với 4 kỹ năng: nghe, nói, đọc, viết tốt nhất hiện nay.

Link down:

http://www.4shared.com/file/CJIXGv3ece/english-grammar_211.html

[IELTS] THAY THẾ CHO “IF”

Trong phần Writing của IELTS, việc đa dạng hóa các từ được sử dụng là một trong những yếu tố rất quan trọng để nâng cao điểm số của bài thi viết. Cùng một ý nghĩa là chỉ ra điều kiện. Nếu bạn chỉ sử dụng 1 từ “if” duy nhất thì dù nội dung bài của bạn có uyên thâm như thế nào thì cũng khó được điểm cao. Vì hãy nhớ rằng đề thi IELTS nhằm mục đích chính là kiểm tra khả năng sử dụng ngôn ngữ của bạn chứ không phải kiến thức bạn sâu hay rộng.

Ngoài liên từ “if” ta có thể sử dụng một vài từ/ cụm từ khác để thay thế nhằm nhấn mạnh vào những điều kiện xung quanh sự việc hay hành động, có nghĩa là việc đó chỉ xảy ra nếu như một việc khác cũng xảy ra (hay trong một điều kiện cụ thể nào đó). Những cụm từ đó là:

  • only if (chỉ khi, miễn là)
  • provided (that)/ providing (that) (miễn là)
  • so long as/ as long as (miễn là)
  • on condition that (với điều kiện là)
  • unless (trừ phi)

Sau những cụm từ trên đều là một mệnh đề. Lưu ý rằng provided (that) / providing (that) mang tính trang trọng hơn là as long as / so long as, còn on condition that mang tính dứt khoát và trang trọng hơn cả. Xét các ví dụ sau đây:

  • We will lend you the money on condition that it is repaid within 12 months.
    (Chúng tôi sẽ cho bạn vay tiền với điều kiện là nó sẽ được hoàn trả trong vòng 12 tháng).
  • We will lend you the money provided (that) you can repay it within 12 months.
    (Chúng tôi sẽ cho bạn vay tiền miễn là bạn có thể trả lại cho chúng tôi trong vòng 12 tháng).
  • I don’t mind talking to the press, but only if my identity is protected.
    (Tôi không phiền phải nói chuyện với báo chí nhưng chỉ khi nào tôi được bảo vệ).
  • You can have the day off today providing (that) you agree to work a double shift tomorrow.
    (Bạn có thể nghỉ hôm nay miễn sao là bạn chấp nhận làm hai ca vào ngày mai).
  • You can borrow my DVD player as long as you return it on Monday.
    (Bạn có thể mượn chiếc DVD của tôi miễn là bạn trả lại nó vào thứ hai).

Mệnh đề sau “unless” thì phải trái nghĩa với mệnh đề sau “if”

Eg: You can’t go to university if you don’t have good grades.

Nếu bạn muốn dùng unless, bạn phải đổi lại là:

You can’t go to university unless you have good grades.

Ngoài ra trong một số trường hợp bạn có thể dùng các cụm từ như: no matter how, however, wherever, whatever,… (thường bằng nghĩa với even if). Lưu ý rằng sau how/however thường là adj

Eg: Some countries will never be able to rectify their deficits even if they work very hard.

-> Some countries will never be able to rectify their deficits, no matter how hard they work.

 

 

CẤU TRÚC BÀI THI IELTS

IELTS là gì?

IELTS (International English Language Testing Service) là hệ thống kiểm tra chuẩn hóa năng lực tiếng Anh dành cho người muốn theo học cao đẳng, đại học, trên đại học cũng như sinh sống và làm việc ở các nước nói tiếng Anh. Kết quả thi IELTS được công nhận rộng rãi trên thế giới đặc biệt ở Anh, Úc, Hoa Kỳ và nhiều nước khác.

IELTS là sự tập hợp của 4 bài thi: Nghe, nói, đọc, viết, với điểm cao nhất cho mỗi phần là 9

– Nghe: là bài thi gồm khoảng 40 câu diễn ra từ 30-45 phút, trong bài thi nghe có 4 phần (số câu hỏi không được chia đều), nghe 1 lần và các đoạn được nghỉ tối thiểu 10 giây sau đó sẽ được nghe sang các phần tiếp theo. Cuối bài thi các thí sinh sẽ có 10 phút để transfer kết quả vào Answer Sheet.

  • Phần 1: là các tình huống đời thường (đăng ký hoạt động, thuê nhà, nhập học) thường là 1 cuộc nói chuyện nhưng là hỏi đáp, và người đáp thì thường nói nhiều hơn.
  • Phần 2: là các tình huống hướng dẫn và giới thiệu về 1 chủ đề quen thuộc (trường học, khu du lịch, chương trình ca nhạc, triển lãm,..) nhưng thường chỉ nói bởi 1 người.
  • Phần 3: là các tình huống đối thoại giữa ít nhất là 2 người, đây là các cuộc hội thảo có tính chất học thuật hơn (VD: chọn chủ đề khóa luận, đề tài nghiên cứu khoa học).
  • Phần 4: là 1 bài presentation về 1 chủ đề academic, thường do 1 người nói và dùng nhiều từ ngữ mang tính chất học thuật.

– Đọc: Đọc được chia làm hai phần General English IELTS và Academic IELTS.

Bài thi đọc cho dạng Học Thuật (Academic)

Thời gian làm bài thi đọc là 60 phút

Bài thi thông thường bao gồm 3 đoạn văn và phần trả lời câu hỏi

  • Các đề tài thường trích dẫn từ sách, báo, tạp chí hoặc tập san và những đề tài này không mang tính chất chuyên môn.
  • Bài thi thông thường bao gồm 1 đề tài thảo luận.

Bài thi đọc cho dạng không học Thuật (General Training)

Thời gian làm bài thi đọc là 60 phút

  • Các đề tài trong bài thi đọc thông thường liên quan đến các tình huống hàng ngày ở các nước nói tiếng Anh.
  • Các đề tài thường trích dẫn từ sách, báo, mẫu quảng cáo, các hướng dẫn sử dụng mục đích để đánh giá khả năng hiểu và xử lý thông tin của từng thí sinh.
  • Các đề tài trong bài thi thông thường bao gồm đoạn văn mô tả hơn là những bài luận văn.

– Viết: Viết cũng được chia làm hai phần General English IELTS và Academic IELTS.

Bài thi viết cho cho dạng Học Thuật (Academic)

Thời gian làm bài thi viết là 60 phút

  • Task 1, thí sinh thường được yêu cầu viết bài báo cáo khoảng 150 từ để mô tả và giải thích các số liệu, dữ liệu trên các biểu đồ.
  • Task 2, thí sinh thường được yêu cầu viết bài tiểu luận khoảng 250 từ để đưa ra những chính kiến tranh luận hay nhận định về 1 ý kiến hoặc vấn đề. Thí sinh nên đưa ra những tình huống và ví dụ cụ thể để hỗ trợ cho nhận định của mình.

Bài thi viết cho cho dạng không học Thuật (General Training)

Thời gian làm bài thi viết là 60 phút

  • Task 1, thí sinh thường được yêu cầu viết bức thư khoảng 150 từ với mục đích là hỏi thông tin hay giải thích về 1 tình huống trong cuộc sống.
  • Task 2, thí sinh thường được yêu cầu viết bài tiểu luận khoảng 250 từ để đưa ra quan điểm của 1 sự việc hay vấn đề. Thí sinh cần phải đưa ra chính kiến của mình hoặc trích dẫn ý kiến. Thí sinh nên đưa ra những tình huống và ví dụ cụ thể để hỗ trợ cho nhận định của mình.

– Nói: Là 1 bài nói trong thời gian khoảng 11-15 phút, gồm 3 phần

  • Phần 1: Trả lời các câu hỏi về các chủ đề chung chung như gia đình, sở thích, quê hương,…
  • Phần 2: Người hỏi sẽ đưa cho bạn 1 yêu cầu về mô tả 1 sự việc hiện tượng có liên quan đến bạn, trong yêu cầu sẽ có 4 gợi ý để thí sinh có thể dễ dàng phát triển ý. Thí sinh có 1 phút để suy nghĩ và nhiều nhất là 2 phút để trả lời. Kết thúc phần trả lời, người hỏi có thể sẽ hỏi thêm 1 đến 2 câu hỏi.
  • Phần 3: Người hỏi sẽ hỏi bạn các câu hỏi về chủ đề liên quan tới hiện tượng và sự việc mà bạn đã trình bày ở trên. Các câu hỏi ở phần này thường là các loại sau:
  1. Discuss (bàn luận): Eg: Discuss the role of movies in society today
  2. Compare (so sánh): Eg: Compare products in your country with those made overseas
  3. Speculate (dự đoán): Eg: How might the tourist industry in your country change in the future
  4. Analyse (phân tích): Eg: What are the advantages/disadvantages of being a movie star?
  5. Explain (giải thích): Eg: Explain why you cannot learn English only from book
  6. Evaluate (ý kiến): Eg: Do you think television has helped to make the world a better place to live.

 

[NGỮ PHÁP] GIỚI TỪ – PREPOSITION

Ngay cả đối với những người đã học Tiếng Anh ở trình độ nâng cao thì việc sử dụng giới từ trong Tiếng Anh cũng không phải là dễ. Một giới từ trong tiếng Việt có thể tương đương nhiều giới từ khác nhau trong tiếng Anh tùy vào tình huống cụ thể.

Hầu như không có quy tắc sử dụng giới từ trong Tiếng Anh. Cách duy nhất là tra từ điển, đọc nhiều sách truyện, và học thuộc lòng.

Dưới đây là một số quy tắc sử dụng cho các tình từ thường gặp:

Tiếp tục đọc

DETERMINERS – TỪ HẠN ĐỊNH

 I. Định nghĩa

Các từ hạn định hay chỉ định từ là những từ thường được đặt trước các danh từ xác định để chỉ một người/sự việc/sự vật cụ thể hoặc đặc biệt mà bạn đang đề cập đến.

Do đó các đại từ nhân xưng (I, you, he, she, it, we, they) và các đại từ sở hữu (mine, yours, his, hers, its, ours, theirs) không thể dùng với các từ hạn định.

Vài từ hạn định chỉ có thể được dùng với danh từ đếm được hoặc không đếm được, trong khi có những từ hạn định khác có thể được dùng với cả hai. Bạn hãy học thuộc các từ được liệt kê sau đây:

Tiếp tục đọc

GENERALIZATION OF WORD STRESS IN ENGLISH – KHÁI QUÁT HÓA VỀ TRỌNG ÂM CỦA TỪ

Trọng âm từ là một phần quan trọng để nghe hiểu được Tiếng Anh. Theo tự nhiên, người bản ngữ nói Tiếng Anh có trọng âm, họ phát âm có trọng âm một cách bản năng thậm chí họ đôi khi còn chẳng để ý rằng tại sao lại đánh trọng âm vào đó. Chúng ta khi nói chuyện với người bản ngữ mà không có trọng âm thường sẽ dẫn đến 2 vấn đề: Tiếp tục đọc

Participle Adjectives – ĐỘNG TÍNH TỪ (V-ING & V-ED LÀM TÍNH TỪ)

-ing adjectives   -ed adjectives
alarming

What an alarming noise!

alarmed

I was alarmed by the loud bang.

amusing

That TV programme is really amusing.

amused

He was amused to hear his little son singing in the bath.

boring

I’ve never seen such a boring film!

bored

The students looked bored as the teacher talked and talked.

confusing

I find these instructions very confusing!

Could you come and help me?

confused

I was confused; because I asked two people and they told me two different things. 

depressing

This weather is depressing! Is it ever going

to stop raining?

depressed

I was feeling depressed, so I stayed at home with hot chocolate and a good book.

embarrassing

That is the most embarrassing photo! I

look terrible!

embarrassed

John was really embarrassed when he fell over in front of his new girlfriend.

exciting

It’s a really exciting book. I couldn’t wait to find out what happened at the end.

excited

I’m so excited! I’m going on holiday

tomorrow!

exhausting

I hate doing housework! It’s exhausting!

exhausted

Julie was so exhausted after her exams; she spent the next three days sleeping.

fascinating

The brain is fascinating, isn’t it? It’s amazing how much it can do.

fascinated

Joan was fascinated by hr grandmother’s stories of life in the 1920s.

frightening

What a frightening film! I don’t want to walk home on my own now!

frightened

I was really frightened of bees when I was little, but I don’t mind them now.

frustrating

It’s frustrating when you want to say something in another language, but you don’t know the word.

frustrated

I tried all morning to send an email, but it wouldn’t work. I was so frustrated!

interesting

That was a very interesting book.

interested

She’s interested in animals, so she’s thinking of studying to be a vet.

overwhelming

I find London a bit overwhelming. It’s so busy and noisy.

overwhelmed

Julie felt overwhelmed. She’d moved house, got a new job and was learning to drive, all at the same time.

relaxing

A nice hot bath is so relaxing after a long day.

relaxed

She was so relaxed, sitting in front of the fire, hat she didn’t want to move.

satisfying

John loves his new job as a teacher. He says it’s very satisfying when he makes a student understand.  

satisfied

I’m very satisfied that I managed to order the meal in French.

shocking

What a shocking crime! It’s terrible.

shocked

I was shocked when my co-worked admitted

stealing some money.

surprising

It’s surprising how many people don’t want to travel to another country.

surprised

She was surprised when she arrived at her class and found the other students doing an exam. She’d thought it was a normal lesson.

terrifying

What a terrifying dog! It’s huge!

terrified

My little son is terrified of the dark. We always leave a light on in his room at night.

thrilling

What thrilling music! It’s some of the most beautiful I’ve ever heard.

thrilled

I was thrilled to win first prize in the competition.

tiring

My job is really tiring. I often don’t get home until 10pm.

tired

David’s too tired to come to the cinema tonight. He’s going to go to bed early.

[SO SÁNH] HIỆN TẠI ĐƠN & HIỆN TẠI TIẾP DIỄN

1. Cấu trúc:

 

HIỆN TẠI ĐƠN

HIỆN TẠI TIẾP DIỄN

+ S + V(s/es)
He plays tennis.
S + am/is/are + Ving
The children are playing football now.
S + do not/ does not + Vinf
She doesn’t play tennis.
S + am/is/are + not + Ving
The children are not playing football now.
? Do/Does + S + Vinf?
Do you play tennis?
Am/Is/Are + S + Ving?
Are the children playing football now?

Tiếp tục đọc